Sử dụng nguyên vật liệu nhập ngoại, nhà cung cấp uy tín đảm bảo chất lượng. Với chất liệu nhựa phức hợp, kết hợp cùng màu sắc đa dạng cho ra sản phẩm ấn tượng nhất.
– Thời gian giao hàng: 5 – 7 ngày.
– Công nghệ in: Công nghệ in ống đồng
– Cấu trúc: OPP/PE, OPP/PP, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE, PET/MPET/LLDPE….
– Số màu: từ 1 – 9 màu, tùy theo thiết kế, yêu cầu khách hàng.
– Kích thước: khổ lớn nhất 1.200 mm.
– Dòng sản phẩm:
- Bao bì Khăn giấy
- Tả lót
- Băng vệ sinh...
Có nhiều cách phân loại bao bì sản phẩm khác nhau tùy vào đặc tính của từng loại. Do đó khách hàng cần xem xét để lựa chọn cho mình sản phẩm phù hợp nhất.
Phân loại theo công dụng
- Bao bì trong: loại bao bì này dùng để đóng gói hàng hoá, nó trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm, thường được bán cùng sản phẩm. Do đó, giá trị của nó được cộng luôn vào giá trị sản phẩm đem bán.
- Bao bì ngoài (hay bao bì vận chuyển): loại này có tác dụng bảo vệ nguyên vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm, phục vụ cho việc chuyên chở sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Phân loại theo độ chịu nén
Độ cứng có 3 dạng: bao bì cứng, bao bì nữa cứng và bao bì mềm.
- Bao bì cứng: có khả năng chịu được các tác động cơ học từ bên ngoài, tải trọng của sản phẩm bên trong, giữ nguyên hình dạng khi thực hiện việc chứa đựng, vận chuyển, xếp dỡ.
- Bao bì nửa cứng: loại này có đầy đủ tính vững chắc khi thực hiện chứa đựng sản phẩm và vận chuyển; tuy nhiên bị giới hạn ở mức độ nhất định. Nó có thể bị biến dạng dưới sức nặng của hàng hoá, tác động sức ép khi chất đống hàng, tác động cơ học (va đập, rung xóc) khi vận chuyển.
- Bao bì mềm: dễ bị biến dạng khi chịu tác động của trọng tải hàng hoá và tác động cơ học từ bên ngoài, dễ thay đổi hình dạng. Tuy nó chịu được tác động, va chạm trong quá trình bốc dỡ vận chuyển, nhưng bao bì loại này lại là phương tiện để truyền các tác động đó vào hàng hoá và thường dùng cho các sản phẩm dạng hạt, bột, không bị ảnh hưởng bởi các tác động cơ học đến chất lượng sản phẩm.